Những thông tin hữu ích

Điều cần thiết phải làm ngay sau khi đến Nhật. 4 điểm cần lưu ý khi làm thủ tục 転入届

Điều cần thiết phải làm ngay sau khi đến Nhật. 4 điểm cần lưu ý khi làm thủ tục 転入届

Người nước ngoài sau ở Nhật trên 3 tháng cần phải làm rất nhiều thủ tục giấy tờ hồ sơ. Trong vòng 14 ngày đầu tiên đến Nhật bạn cần phải làm thủ tục chuyển lưu trú (転入届) Hôm nay, chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn cách làm thủ tục chuyển lưu trú.

転入届 là gì?

Là giấy tờ do người đã ở Nhật trên 3 tháng phải . Viết địa chỉ của bạn ở Nhật Bản, quốc tịch, tình trạng cư trú, v.v. Nó đôi khi được gọi là thông báo thay đổi nơi cư trú (住民異動届), tức là thông báo chuyển ra khỏi nơi ở hiện tại để chuyển sang nơi ở mới.

Có 4 điểm cần được lưu ý tủ tục chuyển cư trú

1.Ngày tháng

2.địa chỉ

3.Tên

4.Ô chỉ dành cho người nước ngoài điền

Hãy cùng nhau đi đến từng mục một nhé

1.Ngày tháng

  • Cách viết ngày tháng

Ô ngày tháng sẽ được viết dưới hình thức: 令和  年  月  日

令和 có nghĩa là cách đếm năm đặt biệt của Nhật Bản. Nhân tiện đây, năm 2023 sẽ là năm 令和5年。

Ngoài ra, nếu như trước nơi ghi năm không có viết 「令和」thì viết năm theo lịch dương lịch 2023 vẫn được

Thông báo chuyển đến có hai cột để ghi ngày tháng. Ngày chuyển giao và ngày thông báo chuyển đến

  • ngày huyến đến

Là ngày bạn chuyển đến sống ở một nơi nào đó của người Nhật

Ví dụ, nếu bạn xuống máy bay tại Sân bay Haneda (Tokyo) vào ngày 17/06/2023, đêm đó nghỉ tại một khách sạn gần Sân bay Haneda và đến Kobe vào ngày 18/06, thì ngày chuyển tiếp của bạn sẽ là 18/06.

  • Ngày thông báo

Là ngày bạn đến văn phòng quận thông báo chuyển đến, hãy điền ngày tháng của hôm  đó vào

  • Ngày sinh

Nhiều trường hợp, trước chỗ điền năm sinh「年」sẽ có ghi là大、昭、平、令、西暦. Ý nghĩa của nó theo thứ tự là năm Đại Chính-大正、Năm Chiêu Hòa-昭和、Năm Bình Thành-平成、Năm lệnh hòa-令和, đây là cách đếm năm ở Nhật, Dương lịch-西暦 cũng được thêm vào để có những người của nước khác có thể dễ dàng tính năm, nên hãy khoanh ở chỗ Dương lịch và điền năm vào như bình thường nhé

2.Địa chỉ

  • Địa chỉ mới

Địa chỉ mới là nơi bạn sẽ bắt đầu sống từ lúc đó trở đi, trình tự để ghi địa chỉ đó là: ○○市○○町〇丁目〇番地, trường hợp bạn ở trong một chung cư hay tòa nhà, hãy ghi tên của chung cư, tòa nhà đó và số phòng.

  • 旧住所(空白): địa chỉ cũ(có thể để trống)

Là địa chỉ nơi bạn đã sống trước đây. Nếu bạn vừa đến Nhật và đó là một địa chỉ ở nước ngoài thì bạn có thể không cần ghi.

  • 本籍(空白): Hộ khẩu thường trú

Đây là ô dùng để ghi hộ khẩu thường trú ở Nhật, người Nhật có hộ khẩu thường trú và nơi ở hiện tại đôi lúc sẽ khác nhau nên cần có ô này để ghi, bạn là người nước ngoài không có hộ khẩu thường trú ở Nhật thì không cần phải điền

3.Tên

  • 世帯主氏名: Tên chủ hộ

 

氏名thì có nghĩa là họ tên của bạn, Bạn đến Nhật du học hoặc là đến nhật một mình, không phải là cùng gia đình thì hãy ghi tên của bạn vào.

家族で日本に来て一緒に住む場合はお父さんやお母さん、あるいは夫や妻の名前を書きます。Nếu bạn đến Nhật cùng với gia đình thì hãy ghi cả tên của gia đình vào nhé, ví dụ như vợ, chồng, cha, mẹ

  • 異動者氏名: Tên người thay đổi địa chỉ

Viết tên của tất cả các thành viên gia đình sống trong thành phố. Khi viết tên của bạn, hãy viết giống như tên trên thẻ cư trú của bạn. Nếu bạn không viết tên đệm của mình hoặc nếu bạn viết bằng katakana sẽ rất khó để xác nhận danh tính của bạn, vì vậy hãy viết chính xác như được viết trên thẻ cư trú của bạn.

  • フリガナ: phiên âm tên của bạn

Ở phía trên ô điền tên của bạn, có một ô dành để phiên âm tên, đây là ô dành để viết cách đọc tên của bạn. Hãy viết ra cách đọc tên của bạn bằng Katakana nhé. Ngoài ra, nếu ô phiên âm ghi là「ふりがな」thì hãy phiên âm tên bạn bằng Hiragana

  • 続柄: Mối quan hệ

Ở đây biểu thị mối quan hệ của bạn với gia đình, Từ vị trí của người chủ hộ, hãy viế mối quan hệ của những thành viên khác tính theo người chủ hộ. Nếu bạn đến Nhật một mình, thì bạn là chủ hộ, hãy viết chữ 主 vào ô 続柄 ơt vị trí tên của bạn

  • 性別: giới tính

Có một ô để chọn giới tính gần ô để viết tên. Trong hầu hết các trường hợp, có viết cả nam và nữ. Nếu bạn là nam thì chọn 男, nếu là nữ thì chọn 女

4.Ô chỉ dành cho người nước ngoài điền

Có một ô chỉ dành cho người nước ngoài điền, đó là ô quốc tịch và tư cách lưu trú.

  • Quốc tịch, khu vực

Nếu bạn biết quốc tịch hoặc khu vực của mình, hãy viết bằng tiếng Nhật, không phải tiếng Anh. (Ví dụ:  米国、韓国などv.v.) bạn có thể sử dụng tiếng Anh, nhưng có khả năng nhân viên tại quầy sẽ yêu cầu bạn viết lại như thế này khi nộp hồ sơ di chuyển- trong thông báo. Việt Nam trong tiếng Nhật là 越南

  • 在留資格: Tư cách lưu trú

Bạn cần tự mình chọn hoặc điền vào cột tình trạng cư trú. Các tùy chọn như sau:

永住者: Người vĩnh trú

定住者:Định cư lâu dài

日本人の配偶者等: Vợ hoặc chồng của người Nhật

永住者の配偶者等: Vợ hoặc chồng của người Nhật định cư vĩnh trú

技能実習 号口: Thực tập sinh

その他 (留学): Ngoài ra (du học sinh)

Trong ví dụ này, không có tùy chọn du học, vì vậy nếu bạn đến Nhật Bản để du học, hãy chọn “Khác” và viết “Du học” trong ngoặc đơn bên cạnh “Khác”.

  • Hạng mục quy định tại khoản 30,điều  45 của Luật

Chọn lý do bạn ở lại Nhật Bản. Các tùy chọn là:

Cư trú trung và dài hạn

thường trú đặc biệt

Cư trú chuyển tiếp theo nơi sinh

lý do khác

Nếu bạn dự định ở lại hơn 3 tháng để học tập hoặc làm việc, hãy chọn cư trú trung và dài hạn.

Số thẻ cư trú

Vui lòng viết số thẻ cư trú của bạn

Thời gian lưu trú, v.v.

Vui lòng viết thời gian bạn sẽ ở Nhật Bản. Viết khoảng thời gian ghi trên thẻ cư trú của bạn.

Ngày hết hạn của thời gian lưu trú

Viết ngày mà thời gian lưu trú của bạn sẽ kết thúc. Ở dưới cùng của thẻ cư trú có một cột ghi rằng thẻ này có giá trị đến XX, XX, XX, XX. Viết ngày viết ở đó.

trao đổi với quầy tiếp khách

  • 異動日: Ngày chuyển đến

Khi bạn gửi thông báo chuyển đến, người ở quầy có thể hỏi bạn, “Bạn đến Nhật Bản khi nào?” Nếu ngày  và ngày chuyển khác nhau, bạn sẽ được hỏi, “Bạn có ở khách sạn gần sân bay không?” Nếu bạn ở khách sạn trước khi đến thành phố có địa chỉ, bạn nên nói: “Tôi đã ở khách sạn trong __ ngày.”

  • 名前: Tên

Nếu tên được viết trên thông báo chuyển đến khác với tên trên thẻ cư trú, chẳng hạn như tên đệm bị thiếu hoặc được viết bằng katakana hoặc kanji. Mặc dù nó đã được viết trên thẻ lưu trú  nhưng bạn có thể được yêu cầu viết lại tên của bạn. có.

  • 国籍: Quốc tịch

Bạn ghi quốc tịch của mình bằng tiếng Anh, nhưng vẫn sẽ có trường hợp bạn bị yêu cầu viết lại tên quốc gia của mình. Họ sẽ chỉ bạn cách ghi tên quốc gia của bạn bằng tiếng Nhật, hãy viết theo họ

  • Chữ kí đính chính

Nếu bạn đã viết lại thông báo chuyển đến của mình, bạn có thể được yêu cầu là「書き直したことは間違っていません」 “phần được chỉnh sửa là chính xác” và viết tên của bạn. Người ở quầy sẽ cho bạn biết câu  bạn cần ghi, vì vậy hãy viết nó như họ nói

Cuối cùng

Lần này, tôi đã giải thích cách viết 転入届 thông báo chuyển đến. Khi bạn gửi thông báo chuyển đến, người ở quầy sẽ giúp bạn bằng tiếng Nhật đơn giản và những người ở tòa thị chính sẽ hướng dẫn bạn cách điền vào. Ngoài ra, một số tòa thị chính có thông báo chuyển đến bằng tiếng nước ngoài. Tuy nhiên, bạn cần viết địa chỉ và quốc tịch của mình bằng tiếng Nhật. Cho dù bạn viết sai, viết lại chỗ sai cũng không sao! Thủ tục tại tòa thị chính tuy khó nhưng hãy cùng tìm hiểu nghĩa của từng từ và hoàn thành thủ tục một cách an toàn nhé!